• Hình ảnh hội thao

  • Hình 6

  • Hình 5

  • Hình 4

  • Hình 3

  • Hình 2

  • Hình 1
    

Tra cứu văn bản



1 2

Bản đồ hành chính

Thông tin cần biết

Đang cập nhật...

Lượt truy cập

Tổng số lượt truy cập

Chi tiết tin

Bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm
Người đăng: SuperUser Account .Ngày đăng: 10/09/2018 .Lượt xem: 639 lượt.
HĐND tỉnh sẽ thảo luận và quyết nghị nhiều nhiệm vụ giải pháp cụ thể để hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội cả năm 2018. Dự thảo nghị quyết trình xin ý kiến đại biểu HĐND tỉnh về vấn đề này đã đề xuất 09 nhóm nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm.

1. Rà soát, đánh giá tổng thể các chỉ tiêu, trong đó đặc biệt chú trọng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu đạt thấp. Phân công nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm các cấp, các ngành trong việc phối hợp triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để đạt mục tiêu tăng trưởng 8 - 8,5%. Tập trung phát triển các ngành kinh tế; hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, nhất là các dự án lớn, trọng điểm. Khuyến khích phát triển khu vực kinh tế tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế tổ hợp tác, hợp tác xã; có giải pháp phù hợp khuyến khích hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh nghiệp. Tích cực thực hiện các giải pháp hỗ trợ thị trường, tiếp cận vốn tín dụng để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hợp tác xã; chú trọng phát triển thị trường xuất khẩu nhất là đối với các mặt hàng chủ lực có tiềm năng, lợi thế.

 
 HĐND tỉnh đề nghị thực hiện đồng bộ các giải pháp để đạt mục tiêu tăng trưởng 8 - 8,5%.

Tăng cường đầu tư năng lực sản xuất mới, phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động các loại hình sản xuất kinh doanh ngoài ô tô để góp phần nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, phát triển bền vững. Rà soát, trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ; chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp theo Nghị định 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ; bổ sung một số cụm công nghiệp quy mô nhỏ ở khu vực miền núi; khuyến khích di dời các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề, khu dân cư, đô thị vào cụm công nghiệp làng nghề.

2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực quản lý đất đai, khai thác khoáng sản, môi trường. Tập trung chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ công tác quy hoạch, quản lý hiện trạng, tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án theo cam kết. Thường xuyên kiểm soát, chấn chỉnh việc giao dịch, chuyển nhượng đất đai không đúng quy định. Ban hành và thực hiện đúng quy trình thủ tục đầu tư phát triển nhà ở, đảm bảo tính cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư. Kiểm soát chặt chẽ năng lực tài chính của chủ đầu tư; tăng cường công tác thẩm định quy hoạch chi tiết 1/500, đảm bảo quỹ đất bố trí phát triển nhà ở xã hội, đất tái định cư, đất cây xanh, công trình công cộng theo đúng quy định; cân nhắc, đánh giá hiệu quả đầu tư, nhất là đối với các dự án sử dụng đất lúa, dọc theo Quốc lộ, tỉnh lộ, các dự án sử dụng diện tích lớn, phải di dời, tái định cư nhiều hộ dân trước khi chấp thuận đầu tư. Rà soát việc dành quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị đã triển khai để có phương án xử lý cụ thể, đúng quy định và phù hợp tình hình thực tiễn. Tiếp tục hỗ trợ kinh phí để các địa phương đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhất là khu vực vùng Đông, đất lâm nghiệp ở miền núi.

Chấn chỉnh công tác quản lý, cấp phép khai thác cát, sỏi lòng sông; kiểm tra nguồn nguyên liệu của các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng nguồn nguyên liệu không rõ nguồn gốc. Rà soát, đánh giá việc thực hiện về quy hoạch mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường để điều chỉnh, bổ sung, loại bỏ những điểm mỏ không còn phù hợp. Đơn giản quy trình cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tạo điều kiện các địa phương tận dụng nguyên vật liệu tại chỗ trong đầu tư các công trình thuộc chương trình MTQG xây dưng nông thôn mới, giao thông nông thôn.

Cải thiện chất lượng môi trường và xử lý ô nhiễm, nâng cao hiệu quả thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn dân cư; sớm thực hiện các dự án đầu tư khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã được phê duyệt. Tập trung giải quyết tốt vấn đề môi trường ở các khu, cụm công nghiệp; xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất có xả thải ra môi trường chưa qua xử lý gây ô nhiễm. Xây dựng đề án tổng thể xử lý chất thải, nước thải  trình cấp có thẩm quyền ban hành để giải quyết kịp thời những bức xúc về xử lý chất thải, đạt mục tiêu có 71,4% khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường, 10% cụm công nghiệp lấp đầy trên 50% có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Có giải pháp ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu, thời tiết cực đoan, sạt lở bờ sông, bờ biển; chủ động xây dựng và triển khai các biện pháp phòng, chống bão, lũ.

3. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp điều hành, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; tạo chuyển biến rõ nét trong xử lý nợ đọng tiền sử dụng đất, chống thất thu thuế, trốn thuế, nợ đọng thuế, gian lận chuyển giá, vi phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí nhất là lĩnh vực khai thác khoáng sản, xăng dầu, sử dụng đất đai, kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ bản vãng lai, dịch vụ vận tải tư nhân. Rà soát các dự án được giao đất, cho thuê đất hết thời hạn ưu đãi về thuế để triển khai thu đúng, thu đủ các khoản thu từ đất vào ngân sách nhà nước. Rà soát, sửa đổi bảng giá đất 05 năm 2015 – 2019 để điều chỉnh phù hợp biến động thị trường, tránh thất thu trong chuyển nhượng bất động sản và đảm bảo quyền lợi người dân khi bị thu hồi đất. 

Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thu hồi tài sản sai phạm sau thanh tra, kiểm toán; tích cực thu hồi nợ tạm ứng, nhất là các khoản nợ tạm ứng từ 2010 trở về trước. Tăng cường quản lý, thường xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động và việc chấp hành pháp luật của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, các nguồn vốn vay, vốn trái phiếu Chính phủ đảm bảo nguồn lực tài chính được sử dụng có hiệu quả.

4. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về đầu tư công; đảm bảo tính cạnh tranh, công khai, minh bạch trong đấu thầu dự án. Kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định nguồn vốn, dự toán, thiết kế công trình, đảm bảo cân đối đủ vốn thực hiện dự án, hạn chế thấp nhất việc điều chỉnh tổng mức đầu tư và phát sinh nợ. Ưu tiên bố trí vốn tập trung cho các dự án cấp thiết, tạo động lực lan tỏa. Đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm; thúc đẩy giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2018 và vốn năm 2017 kéo dài. Sau 30/10/2018 kiên quyết điều chuyển vốn từ dự án chưa giải ngân sang các dự án có khối lượng nhưng thiếu vốn. Có kế hoạch kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án nhất là các công trình, dự án đầu tư theo chương trình nông thôn mới.

5. Triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt. Rà soát lập, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã ban hành, đặc biệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai; quy hoạch luồng tàu và hệ thống cảng Kỳ Hà; quy hoạch, kế hoạch đầu tư sân bay Chu Lai. Rà soát bổ sung quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực vùng Đông Nam ven biển; trong đó, có các khu công nghiệp, khu nông nghiệp công nghệ cao, khu đô thị, du lịch ven biển gắn với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hợp lý, bảo đảm đồng bộ, thống nhất và phù hợp tình hình phát triển trong giai đoạn tới. Đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật; tăng cường các hoạt động khoa học – công nghệ; khuyến khích ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm.

6. Phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh khu vực nông thôn, miền núi.  Tiếp tục ưu tiên bố trí các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo hiện thực có hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm, đẩy mạnh việc hình thành các vùng chuyên canh gắn với tích tụ ruộng đất, thúc đẩy áp dụng cơ giới hóa; xây dựng và nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất hiệu quả; xúc tiến dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch.  Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và tổ hợp tác. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng giống, vật tư nông nghiệp và nông sản, đặc biệt là phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hướng tới nền nông nghiệp xanh, bền vững.

       Tăng cường công tác chỉ đạo trong triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách đã ban hành, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, bất cập nảy sinh. Xây dựng đề án trình HĐND tỉnh quyết định chính sách khuyến khích, ưu đãi, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn, miền núi và chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP và Nghị định 98/2018/NĐ-CP của Chính phủ để tạo điều kiện thuận lợi trong phát triển sản xuất, tiêu thụ nông sản.

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả cơ chế sắp xếp dân cư theo Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND; trình HĐND tỉnh các đề án để triển khai thực hiện các nhóm dự án lớn theo Nghị quyết 05-NQ/TU của Tỉnh ủy như hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn; hỗ trợ khoán quản lý, bảo vệ rừng; phát triển chăn nuôi tập trung; hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng gắn với phát triển vùng nguyên liệu. Triển khai các dự án cấp điện tại vùng sâu, vùng xa đúng tiến độ. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới; lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó đặc biệt ưu tiên nguồn vốn để đầu tư cho các xã điểm, xã về đích năm 2018.

Xây dựng đề án về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền trình kỳ họp thứ 8, HĐND tỉnh quyết định cơ chế phù hợp tình hình thực tiễn và khả năng cân đối nguồn. Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo và chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; di dân tái định cư ra khỏi vùng có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất.

7. Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi người có công, an sinh xã hội và hoàn thành kế hoạch xây dựng nhà ở đối với người có công. Chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo tại Nghị quyết 34/NQ-HĐND và thoát nghèo bền vững theo Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, chú trọng công tác tuyên truyền vận động đăng ký thoát nghèo; rà soát các hộ đăng ký thoát nghèo đảm bảo đúng đối tượng, cơ bản đủ điều kiện thoát nghèo bền vững, có giải pháp hỗ trợ hộ đăng ký thoát nghèo. Đồng thời, nghiên cứu cách thức giao chỉ tiêu giảm nghèo hằng năm phù hợp, khả thi, sát thực tế, tránh tạo áp lực cho địa phương. Có giải pháp cụ thể để thực hiện chỉ tiêu lao động qua đào tạo, tổ chức sơ kết 02 năm thực hiện Nghị quyết số 12/2016/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ đào tạo lao động cho chương trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020. Tiếp tục chỉ đạo kiểm tra, thanh tra chấn chỉnh các vi phạm trong thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp làm ảnh hưởng quyền lợi người lao động, nhất là các doanh nghiệp nợ kéo dài.

8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức sắp xếp bộ máy nhà nước, các đơn vị hành chính.

Tiếp tục rà soát thủ tục hành chính, thực hiện phân cấp, ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công tỉnh. Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, trọng tâm là xây dựng cơ cấu cán bộ công chức theo vị trí việc làm; đổi mới đánh giá cán bộ công chức theo kết quả công việc, làm cơ sở để thực hiện lộ trình tinh giản biên chế trong thời gian tới. Hoàn thành việc kiện toàn, sắp xếp các Ban quản lý, quỹ, hội, các đơn vị sự nghiệp và bộ máy bên trong của các sở, ngành, địa phương theo Kế hoạch số 139-KH/TU ngày 28/02/2018 của Tỉnh ủy. Có lộ trình thích hợp trong tổ chức sắp xếp lại các thôn, tổ dân phố, đơn vị hành chính cấp xã. Trình HĐND tỉnh quyết định chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách dôi dư sau sắp xếp, tổ chức lại .

Rà soát số lượng, nhu cầu tuyển dụng viên chức giáo dục của các huyện, thị xã, thành phố để có phương án thi tuyển phù hợp; rà soát, sắp xếp lại các điểm trường, điều chỉnh số học sinh/lớp và quy mô lớp học hợp lý gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học. Chuyển đổi mô hình quản lý các cơ cở giáo dục mầm non, trung học phổ thông ở những nơi có điều kiện xã hội hóa.

9. Giữ vững an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác nghiệp vụ, kỹ thuật đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là các đối tượng tội phạm nguy hiểm, tội phạm công nghệ cao. Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo nhất là các vụ việc khiếu nại đông người. Đẩy mạnh công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Các cơ quan khối nội chính tăng cường công tác phối hợp đẩy nhanh tiến độ giải quyết các vụ án tồn đọng, kéo dài, tăng tỷ lệ thi hành án về số vụ và giá trị; nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy; chú trọng tuyên truyền, phổ biến có hiệu quả các luật mới ban hành.

Nguồn tin: http://dbnd.quangnam.gov.vn
[Trở về]
Các tin cũ hơn:
Chuyển biến sau giám sát
Kiến nghị nhiều vấn đề về cơ chế, chính sách phát triển miền núi
Phát biểu bế mạc kỳ họp thứ 7 của Chủ tịch HĐND tỉnh

BẢN QUYỀN ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ATING
Địa chỉ: Xã ATing - Huyện Đông Giang - Quảng Nam
Điện thoại : 02353.798.304
Email:atingdonggiang@quangnam.gov.vn
Phát triển bởi Trung Tâm Công Nghệ Thông Tin & Truyền Thông Quảng Nam (QTI)